(kontumtv.vn) – Ngày 1/7 tới đây, Nghị quyết số 94 do Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2019 sẽ thông qua về việc khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước có hiệu lực. Để kịp thời triển khai Nghị quyết này, ngày 10/4/2020, UBND tỉnh Kon Tum đã ban hành Kế hoạch số 1190, yêu cầu các địa phương, ngành chức năng phối hợp chặt chẽ, đảm bảo việc khoanh nợ, xóa nợ thuế được thực hiện chính xác, công khai. Để hiểu rõ hơn về chính sách này, phóng viên Đài PT-TH tỉnh Kon Tum đã có cuộc trao đổi với ông Nguyễn Nhân Văn, Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh.

PV: Thưa ông, theo Nghị quyết 94 do Quốc hội khóa XIV thông qua, những đối tượng nào được xử lý nợ thuế?

Ông Nguyễn Nhân Văn: Theo Nghị quyết 94 có 07 nhóm đối tượng được xử lý nợ thuế, cụ thể như sau: Thứ nhất là người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự; Thứ 2 là người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể; Thứ 3 là người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc đã bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản; thứ 4 là người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan ĐKKD và cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã ĐKKD, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế; thứ 5 là người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD, ĐKDN, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế; thứ 6 là người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; Đối tượng thứ 7 là người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán trực tiếp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán.

Ông Nguyễn Nhân Văn trả lời phỏng vấn của PV
Ông Nguyễn Nhân Văn trả lời phỏng vấn của PV

PV: Như vậy, người nộp thuế sẽ cần những thủ tục nào để được xử lý nợ thuế thưa ông?

Ông Nguyễn Nhân Văn: Về thủ tục hồ sơ thì nhóm đối tượng thứ nhất,  đối với trường hợp người nộp thuế là người đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hồ sơ bao gồm giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật.   Với nhóm đối tượng thứ 2, người nộp thuế có quyết định giải thể, hồ sơ bao gồm Quyết định giải thể hoặc thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nhóm đối tượng thứ 3 phải có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hồ sơ bao gồm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc Tòa án có thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Nhóm đối tượng thứ 4, người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế, hồ sơ bao gồm biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký giữa cơ quan quản lý thuế với chính quyền địa phương về việc người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc; đối với trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức thì phải có thêm Thông báo cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉnh kinh doanh của cơ quan quản lý thuế. Nhóm đối đối tượng thứ 5 phải có thêm văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD, ĐKDN, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi các giấy tờ trên theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế quy định, hồ sơ bao gồm văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD hoặc giấy chứng nhận ĐKDN hoặc giấy chứng nhận đăng ký HTX hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế; các quyết định hoặc hồ sơ về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

Nhóm đối tượng thứ 6, người nộp thuế phải có văn bản đề nghị xóa nợ gửi đến cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế; Văn bản xác nhận người nộp thuế bị thiên tai, thảm hỏa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian, địa điểm xảy ra của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an cấp xã; UBND cấp xã; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ; tổ chức cứu hộ, cứu nạn; cơ quan có thẩm quyền công bố dịch bệnh; Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập; Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền. Và có  Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của cơ quan có thẩm quyền như tổ chức kiểm toán độc lập hoặc cơ quan thẩm định giá hoặc cơ quan bảo hiểm. Nhóm thứ 7 hồ sơ phải có văn bản đề nghị xóa nợ của người nộp thuế gửi đến cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp; Văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán, trong đó ghi rõ số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán và thời gian chậm thanh toán cho người nộp thuế; Biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc hóa đơn cung ứng hàng hóa dịch vụ.

PV: Thưa ông, cơ quan thuế sẽ triển khai những giải pháp nào để đảm bảo việc xử lý nợ thuế đúng đối tượng, tránh việc lợi dụng các chính sách khi thực hiện xóa nợ thuế?

Ông Nguyễn Nhân Văn: Để triển khai Nghị quyết 94, cơ quan Thuế đã triển khai đồng bộ các giải pháp như sau: Một là, thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết 94/2019/QH14 của Cục Thuế, chủ động tham mưu đề xuất với UBND tỉnh Kon Tum có văn bản chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, các sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh phối hợp triển khai thực hiện, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan trong việc lập hồ sơ, xác nhận nợ làm cơ sở cho việc xử lý nợ theo Nghị quyết của Quốc hội. Thứ 2, đẩy mạnh công tác tuyên truyển, phổ biến Nghị quyết xử lý nợ; phối hợp với  Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum  tuyên truyền phổ biến mục đích, yêu cầu, nội dung của Nghị quyết xử lý nợ của Quốc hội  để các cơ quan, doanh nghiệp và mọi người dân hiểu, thực hiện và giám sát. Ba là, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm các chương trình, kế hoạch và hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Tổng cục Thuế đề ra, bảo đảm đúng tiến độ, đúng đối tượng, đúng thẩm quyền. Thứ 4, tăng cường công tác rà soát hồ sơ, phân loại nợ theo từng địa bàn, từng đối tượng được xử lý nợ bảo đảm chính xác và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế  tại địa chỉ đã đăng ký giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công an trên địa bàn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh  về việc người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh. Và thứ 5, tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện xử lý nợ, trường hợp cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng quy định hoặc người nộp thuế đã được xóa nợ mà quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hủy quyết định khoanh nợ, xóa nợ trước đó và phải thu vào ngân sách nhà nước khoản nợ đã được xóa.

PV: Việc xem xét xử lý nợ thuế được thực hiện từ ngày 1/7/2020, đến nay từ phía tỉnh Kon Tum đã có chỉ đạo và triển khai cụ thể như thế nào?

Ông Nguyễn Nhân Văn: Để triển khai Nghị quyết 94, Quốc hội khóa 14, đến nay từ phía tỉnh Kon Tum đã có chỉ đạo và triển khai cụ thể như sau: Trên cơ sở tham mưu của Cục Thuế và Sở Tài chính tỉnh, ngày 10 tháng 4 năm 2020 UBND tỉnh Kon Tum ban hành văn bản số 1190 gửi các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 94 ngày 26/11/2019 của Quốc hội khóa XIV, trong đó UBND tỉnh chỉ đạo Cục Thuế tỉnh chủ động phối hợp với các sở , ban ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai đồng bộ, tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm việc xử lý nợ đúng đối tượng, đúng thẩm quyền; bảo đảm công khai, minh bạch; tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm việc lợi dụng chính sách để trục lợi hoặc cố tình chây ỳ, nợ thuế.

PV: Xin cám ơn ông!

Linh Thủy – Quang Mẫn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *